Nộp báo cáo tài chính (BCTC) gồm những gì và thời hạn nộp khi nào? Nộp BCTC ở đâu, nộp cho những cơ quan nào? Chậm nộp BCTC thì phạt bao nhiêu? Kế toán Rồng Việt xin chia sẻ những quy định về BCTC mới nhất.
I. Nộp báo cáo tài chính gồm những gì:
Theo Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định: Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
1. Báo cáo tài chính năm:
– Tùy và quy mô của DN để lựa chọn chế độ kế toán: DN vừa và nhỏ áp dụng theo Thông tư 133, DN lớn áp dụng theo Thông tư 200 -> trong đó gồm:
+ Nếu DN theo chế độ kế toán theo Thông tư 133 bộ hồ sơ quyết toán thuế sẽ gồm: Báo cáo tình hình tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bảng cân đối tài khoản. Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Nếu DN theo chế độ kế toán theo Thông tư 200 bộ hồ sơ quyết toán thuế sẽ gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Nộp mẫu 05/QTT-TNCN (Nếu trong năm không phát dinh lương, thì không phải nộp)
3. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp theo mẫu 03/TNDN.
Trong Tờ khai quyết toán thuế TNDN sẽ kèm theo 1 số phụ lục (tùy theo phát sinh thực tế tại DN).
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN
– Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN
– Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
– Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
– Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN
II. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính:
Theo điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp BCTC cụ thể như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
– Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
– Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày.
– Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày.
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên. Nộp theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Theo Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính như sau:
“1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
a) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.”
III. Nộp báo cáo tài chính cho những cơ quan sau:
NƠI NHẬN BÁO CÁO |
||||||
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP |
Kỳ lập báo cáo | Cơ quan tài chính (1) | Cơ quan Thuế (2) | Cơ quan Thống kê | DN cấp trên (3) |
Cơ quan đăng ký kinh doanh |
1. Doanh nghiệp Nhà nước |
Quý, Năm |
X | X | X | X |
X |
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Năm |
X | X | X | X |
X |
3. Các loại doanh nghiệp khác |
Năm |
X | X | X |
X |
1. Đối với Cơ quan tài chính
Doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
– Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
– Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Cơ quan thuế quản lý qua hệ thống thuế điện tử
Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
3. Doanh nghiệp cấp trên
Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
-> Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê: Liên hệ với Cơ quan thống kê Quận (Huyện) quản lý DN để nộp trực tiếp (Thông thường cơ quan Thống kê sẽ gửi vào mail mà DN đăng ký các mẫu biểu kèm theo để nộp cùng với Bộ Báo cáo tài chính bên trên).
Mức phạt không nộp BCTC cho Cơ quan thống kê:
Theo Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 có hiệu lực từ ngày 05/9/2013:
Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính:
Cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định
Dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài chính năm.
Phạt tiền đối với hành vi nộp báo cáo chậm
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
- Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
- Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
- Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính. – Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
BẠN CẦN TƯ VẤN?
Liên hệ Ngay!